Biển số xe của các tỉnh ở nước ta được quy định như thế nào? Biển số xe 61 là của tỉnh nào? Bài viết sau đây của Luật sư Xsẽ cung cấp thông tin về Biển số xe 61 ở đâu?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Bạn đang xem: Biển số 61 tỉnh nào

Biển số xe 61 ở đâu?

Biển số xeViệt Nam ở mỗi tỉnh thành đều có một mã vùng khác nhau, sự khác nhau về mã vùng của biển số xe giúp nhận biết tỉnh thành mà chiếc xe đã đăng ký. Để biết biển số xe 61 của tỉnh nào, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Biển số xe 61 ở tỉnh nào?

Biển số 61 là biển số tỉnh Bình Dương và do Phòng cảnh sát công an tỉnh Bình Dương cấp và quản lý.

Bình Dương với mục tiêu trở thành đô thị công nghiệp, trung tâm chính trị, kinh tế và đầu mối giao thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương đang từng bước quy hoạch, xây dựng các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.

Hiện tại, hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh đã đồng bộ, khang trang.

*

Biển số xe 61 có ý nghĩa gì?

Trong tiếng Hán Việt, số 6 đọc là “lục”, nghe gần tương đồng như từ “lộc”. Bởi thế, dân gian vẫn quan niệm đây là con số tượng trưng cho tiền tài, của cải, sự thịnh vượng về tiền bạc.

Số 1 là biểu tượng của thành công, của đỉnh cao danh vọng. Người ta vẫn thường dùng số 1 để chỉ về những điều cao cả, lớn lao: “to nhất, lớn nhất, giỏi nhất”. Trong quan niệm dân gian, số 1 còn được gọi là số sinh, bước tiền khởi đầu, khai sinh ra vạn vật.

Sự kết hợp của số 6 và số 1 trong cặp số 61 tạo nên ý nghĩa đặc biệt cho con số này. Theo như dân gian, ý nghĩa số 61 được đọc luận là “Lộc sinh, Lộc nhất”. Dịch nghĩa là tài lộc luôn được bồi đắp thêm, không bao giờ cạn, tiền tài luôn dư giả, thịnh vượng bậc nhất.

Xem thêm: Cách Để Có Đôi Chân Thon Dài Nhanh Nhất Cho Nữ (Phần 1), Các Bài Tập Kéo Dài Chân Để Có Đôi Chân Thon Dài

Biển số xe mã theo từng huyện ở tỉnh Bình Dương

Tùy thuộc vào từng khu vực thành phố, thị xã, huyện mà Bình Dương sẽ phân mã ký hiệu biển số xe theo từng khu vực như:

Đối với xe máy

– Biển số xe thành phố Thủ Dầu Một: 61B1;

– Biển số xe thành phố Thuận An: 61C1;

– Biển số xe thành phố Dĩ An: 61D1;

– Biển số xe thị xã Tân Uyên: 61E1;

– Biển số xe thị xã Bến Cát: 61G1;

– Biển số xe huyện Phú Giáo: 61F1;

– Biển số xe huyện Dầu Tiếng: 61H1;

– Biển số xe huyện Bàu Bàng: 61K1;

– Biển số xe huyện Bắc Tân Uyên: 61N1.

Đối với biển số xe ô tô

Biển số xe ô tô được quy định với các ký hiệu như sau: 61A, 61D, 61C, 61B, 61LD.

Cách đăng ký biển số xe 61 ở tỉnh Bình Dương

Các bước đăng ký, cấp biển số xe lần đầu:

Bước 1:Chủ xe nộp hồ sơ đăng ký cấp biển số xe tại cơ quan Công an. Thành phần hồ sơ bao gồm:

–Bước 2:Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ và kiểm tra thực tế xe đầy đủ đúng quy định. Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

–Bước 3:Chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe theo hướng dẫn của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ;

–Bước 4:Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

–Bước 5:Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin củachúng tôivề“Biển số xe 61 ở đâu?”.Bên cạnh đó, nếu bạn có nhu cầu muốn tư vấn về việc thủ tục pháp lý, giấy tờ hành chính,tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp… Hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp thắc mắc.

Câu hỏi thường gặp


Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?

Xe mới mua phải đăng ký tạm mới được phép lưu thôngDo đó, trong thời gian chưa có biển số. Phương tiện không được lưu thông trên đường. Trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.


Mức phạt khi đi đường không có biển số xe là bao nhiêu?

Bên cạnh quy định về biển số xe 10. Điều khiển xe ô tô không gắn biển số. Phạt người điều khiển: 2.000.000 – 3.000.000 vndĐiều khiển xe mô tô, xe máy không gắn biển số. Phạt người điều khiển: 300.000 – 400.000 vndChủ xe mô tô, xe gắn máy Đưa phương tiện không gắn biển số. Đối với loại xe có quy định phải gắn biển số tham gia giao thông: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.